banner2019
 
Thứ tư, ngày 18 tháng 12 năm 2024
Thứ tư, ngày 18 tháng 12 năm 2024
Những điều cần biết về Đại hội công đoàn các cấp
Cập nhật lúc 07:48 ngày 28/02/2017

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

Đại hội công đoàn các cấp là hội nghị lớn của tổ chức công đoàn để bàn và quyết định những vấn đề quan trọng, được tổ chức định kỳ theo nguyên tắc, thể lệ riêng, có tính nghi lễ và trọng thể cao, theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công đoàn, là dịp sinh hoạt chính trị rộng rãi của cán bộ, đoàn viên công đoàn nhằm xem xét, thảo luận, đánh giá hoạt động của công đoàn trong nhiệm kỳ đã qua, từ đó định ra phương hướng, nhiệm vụ cho nhiệm kỳ tiếp theo; bầu ban chấp hành công đoàn và đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên. Đồng thời, thống nhất ý chí, bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện tốt những nhiệm vụ mà đại hội đề ra.

1. Mục đích, yêu cầu của đại hội công đoàn các cấp

Đại hội công đoàn các cấp là dịp tổ chức cho đoàn viên tham gia thảo luận, đánh giá tình hình hoạt động của công đoàn; kết quả thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn, nghị quyết đại hội công đoàn cấp trên trong thời gian qua và xây dựng phương hướng, nhiệm vụ hoạt động cho thời gian tới.

Thông qua đại hội công đoàn các cấp, tìm ra giải pháp khắc phục hạn chế, tiếp thu những kinh nghiệm, phương thức, cách thức tổ chức và hoạt động hiệu quả, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, đoàn viên nhằm đổi mới nội dung, hình thức hoạt động, tập hợp rộng rãi cán bộ, công chức, viên chức, lao động vào tổ chức công đoàn, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.

Lựa chọn, bầu vào ban chấp hành công đoàn những đoàn viên có tâm huyết, nhiệt tình, thực sự đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng của đoàn viên và người lao động; có khả năng tổ chức thực hiện tốt các chức năng của công đoàn cơ sở, đặc biệt là chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức và lao động.

2. Nhiệm vụ của đại hội công đoàn các cấp

Điều 10, Khoản 1, Điều lệ Công đoàn Việt Nam Khóa XI quy định nhiệm vụ của đại hội công đoàn các cấp như sau:

- Thảo luận, thông qua các báo cáo của ban chấp hành; quyết định phương hướng, nhiệm vụ của công đoàn nhiệm kỳ tới.

- Tham gia xây dựng văn kiện của đại hội công đoàn cấp trên.

- Bầu ban chấp hành công đoàn mới và bầu đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên.

- Thông qua Điều lệ Công đoàn Việt Nam (đối với Đại hội Công đoàn toàn quốc).

3. Nhiệm kỳ đại hội công đoàn các cấp

Điều 10, khoản 2, Điều lệ Công đoàn Việt Nam (Khóa XI) và Mục 8.1, điểm a, Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014, Hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI quy định nhiệm kỳ đại hội công đoàn các cấp như sau:

a. Đại hội công đoàn cơ sở: 5 năm 1 lần. Nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận tính theo nhiệm kỳ của công đoàn cơ sở.

b. Những trường hợp sau đây, nếu có đề nghị bằng văn bản của công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định nhiệm kỳ đại hội 5 năm 2 lần, gồm:

- Công đoàn cơ sở có dưới 10 đoàn viên.

- Công đoàn cơ sở khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng năm có tỷ lệ thay đổi trong danh sách đoàn viên từ 20% trở lên hoặc trong nhiệm kỳ thay đổi ủy viên ban chấp hành từ 50% trở lên.

c. Tổ công đoàn 5 năm tổ chức 2 lần hội nghị toàn thể để bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn và đánh giá việc thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cơ sở. Công đoàn cơ sở quyết định công nhận kết quả bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn.

d. Trường hợp đặc biệt, nếu được công đoàn cấp trên đồng ý, đại hội công đoàn các cấp có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá 12 tháng đối với nhiệm kỳ 5 năm và không quá 6 tháng đối với nhiệm kỳ 5 năm 2 lần.

4. Hình thức tổ chức đại hội công đoàn các cấp

a. Đại hội toàn thể

- Là đại hội của tất cả đoàn viên công đoàn (trừ đoàn viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt của tòa án).

- Được tổ chức ở những công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận có dưới 150 đoàn viên

- Trường hợp có từ 150 đoàn viên trở lên, nếu đoàn viên yêu cầu đại hội toàn thể, do công đoàn cấp trên xem xét, quyết định.

b. Đại hội đại biểu

- Được tổ chức ở công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên, nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận có từ 150 đoàn viên trở lên.

- Trường hợp công đoàn cơ sở có dưới 150 đoàn viên nhưng hoạt động phân tán, lưu động, khó khăn trong việc tổ chức đại hội toàn thể thì có thể tổ chức đại hội đại biểu khi được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý.

5. Số lượng đại biểu chính thức dự đại hội

a. Số lượng đại biểu chính thức dự đại hội công đoàn các cấp do do ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội quyết định theo quy định cụ thể như sau:

- Công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên không quá 150 đại biểu. Công đoàn cơ sở có hơn 5.000 đoàn viên, số lượng không quá 200 đại biểu.

- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: không quá 200 đại biểu.

- Công đoàn Viên chức Việt Nam không quá 300 đại biểu

Trường hợp đặc biệt, nếu cần tăng thêm số lượng đại biểu chính thức phải được công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản nhưng không quá 10% so với quy định trên.

b. Thành phần đại biểu đại hội gồm:

- Ủy viên ban chấp hành đương nhiệm cấp triệu tập đại hội.

- Đại biểu do công đoàn cấp dưới bầu lên;

- Đại biểu chỉ định với số lượng không quá ba phần trăm (3%) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập.

c. Đại biểu là khách mời

Số lượng đại biểu khách mời dự đại hội công đoàn các cấp không quá 20% tổng số đại biểu chính thức dự đại hội. Trường hợp đại biểu khách mời vượt quá số lượng quy định, phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.

d. Đại hội công đoàn các cấp phải có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được triệu tập đến dự mới có giá trị.

Đại biểu dự đại hội công đoàn các cấp phải được đại hội biểu quyết công nhận tư cách đại biểu khi có trên 50% số đại biểu chính thức có mặt dự đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay.

II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẠI HỘI

1. Các loại văn bản cần chuẩn bị cho đại hội

Trong quá trình chuẩn bị đại hội cần soạn thảo các loại văn bản cơ bản sau đây:

- Kế hoạch đại hội công đoàn cấp mình và hướng dẫn đại hội công đoàn cấp dưới.

- Báo cáo hoạt động công đoàn nhiệm kỳ qua và phương hướng nhiệm kỳ tới.

- Báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành.

- Báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu (nếu là đại hội đại biểu).

- Chương trình đại hội.

- Quy chế đại hội.

- Chương trình điều hành của đoàn chủ tịch đại hội.

- Phát biểu khai mạc đại hội, bế mạc đại hội.

- Đề án nhân sự ban chấp hành.

- Dự thảo nghị quyết đại hội.

2. Tổ chức phân công chuẩn bị đại hội

- Chuẩn bị đại hội và tổ chức đại hội công đoàn là trách nhiệm của tập thể ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội. Ban chấp hành công đoàn khóa đương nhiệm chịu trách nhiệm trước đại hội về toàn bộ công việc chuẩn bị cho đại hội, xây dựng chương trình nghị sự của đại hội và tổ chức đại hội.

- Để đại hội đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra, ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội cần phân công trách nhiệm cụ thể cho mỗi ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ (nếu có) để chuẩn bị các nội dung công việc liên quan đến đại hội.

- Đối với công đoàn có đông đoàn viên, cần thành lập các tiểu ban giúp việc để triển khai các công việc của đại hội, gồm: tiểu ban nội dung, tiểu ban nhân sự, tiểu ban tuyên truyền, tiểu ban tổ chức phục vụ. Các tiểu ban này có nhiệm vụ chuẩn bị cho đại hội công đoàn cấp mình.

2.1.Tiểu ban nội dung:

- Chủ trì xây dựng dự thảo báo cáo kết quả hoạt động công đoàn nhiệm kỳ qua; phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành công đoàn cùng cấp.

- Hướng dẫn công đoàn cấp dưới nội dung chuẩn bị và xây dựng các báo cáo phục vụ đại hội, hội nghị công đoàn cấp dưới.

- Tiếp thu, tổng hợp ý kiến tham gia tại đại hội công đoàn cấp dưới vào các dự thảo báo cáo của công đoàn cấp mình và hoàn thiện dự thảo báo cáo trước khi trình đại hội.

- Chuẩn bị các văn bản về qui chế đại hội; chương trình đại hội; chương trình điều hành của can tổ chức và đoàn chủ tịch đại hội; phát biểu khai mạc, bế mạc và dự thảo nghị quyết đại hội.

2.2.Tiểu ban nhân sự:

- Chủ trì xây dựng dự thảo đề án nhân sự ban chấp hành; nhân sự ủy ban kiểm tra; nhân sự bầu đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên.

- Chủ trì xây dựng phương án trình ban chấp hành về cơ cấu số lượng, thành phần đại biểu dự đại hội công đoàn cùng cấp; số lượng và cơ cấu đại biểu phân bổ cho từng đơn vị trực thuộc.

- Hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới về chuẩn bị nhân sự để bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp dưới.

- Tiếp nhận hồ sơ của công đoàn cấp dưới về kết quả bầu cử đại biểu dự đại hội; nghiên cứu, dự thảo báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu.

- Chuẩn bị văn bản, tài liệu phục vụ công tác bầu cử (ban chấp hành, bầu đại biểu dự đại hội công đoàn cấp trên).

- Chuẩn bị tài liệu phục vụ bầu cử tại hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất (bầu ban thường vụ và các chức danh chủ chốt trong ban chấp hành; bầu ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra).

2.3.Tiểu ban tuyên truyền:

- Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền (trước, trong và sau đại hội); xây dựng đề cương tuyên truyền mục đích, nhiệm vụ, ý nghĩa của đại hội.

- Hướng dẫn công đoàn cấp dưới tổ chức các phong trào thi đua chào mừng đại hội công đoàn cùng cấp và đại hội công đoàn cấp trên (nếu có); tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, các cuộc thi...

- Thực hiện các hình thức tuyên truyền về đại hội theo kế hoạch; biểu dương các gương tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến, có thành tích xuất sắc trong phong trào CBCCVCLĐvà hoạt động công đoàn...

2.4.Tiểu ban tổ chức, phục vụ:

- Chủ trì chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất (trang trí hội trường, bàn ghế, âm thanh, ánh sáng, thùng phiếu, phương tiện phục vụ kiểm phiếu...) đáp ứng yêu cầu phục vụ quá trình diễn ra đại hội công đoàn cùng cấp.

- Nghiên cứu, đề xuất về số lượng, thành phần đại biểu khách mời; phát hành văn bản triệu tập đại biểu chính thức giấy mời đại biểu tham dự đại hội.

- Tập hợp, in ấn, chuẩn bị các loại tài liệu phát hành tại đại hội.

- Chuẩn bị công tác phục vụ đại biểu đại hội như chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, phương tiện đi lại, thuốc men (nếu có)...

3. Nhân sự ban chấp hành công đoàn

- Nhân sự tham gia ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội nhiệm kỳ mới được công đoàn cấp dưới giới thiệu lên;

- Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội có trách nhiệm tổng hợp danh sách báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy đồng cấp và công đoàn cấp trên.

- Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội đề cử danh sách ủy ban kiểm tra, xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy đồng cấp và công đoàn cấp trên (đối với những công đoàn cơ sở có ủy ban kiểm tra).

3.1. Tiêu chuẩn chung của ủy viên ban chấp hành công đoàn

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng; nhiệt tình, tâm huyết với sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn; trưởng thành từ thực tiễn phong trào CBCCVCLĐ và hoạt động công đoàn; có tinh thần đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có uy tín, có phương pháp hoạt động quần chúng và khả năng đoàn kết tập hợp được đông đảo đoàn viên, CBCCVCLĐ; có tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CBCCVCLĐ.

 - Có năng lực tham gia xây dựng và cụ thể hóa, tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào lĩnh vực công tác công đoàn; có kiến thức về quản lý kinh tế, xã hội, pháp luật; có kỹ năng hoạt động và nghiệp vụ công tác công đoàn; có khả năng tham gia quyết định các chủ trương công tác của ban chấp hành công đoàn.

- Có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể và tổ chức giao.

- Có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có đạo đức, lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị; có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng và lãng phí; không cục bộ bản vị, cơ hội; không lãng phí, tham nhũng và bao che cho tham nhũng.

 3.2. Điều kiện tham gia ban chấp hành công đoàn

Người tham gia ban chấp hành ngoài đảm bảo theo tiêu chuẩn trên, cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Người tham gia lần đầu: Còn đủ tuổi công tác để đảm nhiệm ít nhất 01 (một) nhiệm kỳ đại hội công đoàn.

- Người tái cử: Còn đủ tuổi công tác để đảm nhiệm ít nhất 1/2 (một phần hai) nhiệm kỳ. Những trường hợp còn thời gian công tác dưới 1/2 nhiệm kỳ sẽ do công đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp xem xét quyết định cụ thể.

Những đồng chí đang tham gia cấp ủy đảng, quá trình chuẩn bị nhân sự, công đoàn cấp trên trực tiếp chủ động trao đổi với cấp ủy đảng để xem xét, quyết định.

 3.3. Cơ cấu ban chấp hành công đoàn

 - Ban chấp hành công đoàn cơ sở được cấu tạo theo hướng có cơ cấu, số lượng hợp lý, đảm bảo chất lượng, có tính kế thừa và sự phát triển, được chuẩn bị theo quy trình dân chủ, công khai, đúng nguyên tắc.

- Trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện ủy viên ban chấp hành công đoàn là chính, cần có cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính đại diện của đoàn viên để đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở mỗi cấp công đoàn, nhưng nhất thiết không vì cơ cấu mà giảm chất lượng ủy viên ban chấp hành.

- Ban chấp hành công đoàn các cấp cần có 3 độ tuổi (dưới 40 tuổi, từ 40 tuổi đến dưới 50 tuổi, từ 50 tuổi trở lên) đảm bảo tính kế thừa, phát triển, trẻ hóa và phát triển theo hướng tăng cường cán bộ nữ, phấn đấu đạt 30% nữ trong ban chấp hành công đoàn các cấp.

3.4. Số lượng ủy viên ban chấp hành

Số lượng ủy viên ban chấp hành cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, theo quy định sau:

- Ban chấp hành công đoàn bộ phận: Từ 03 đến 07 ủy viên;

- Ban chấp hành công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên: từ 03 đến 15 ủy viên. Công đoàn cơ sở có từ 3000 đoàn viên trở lên không quá 19 ủy viên.

- Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở: Không quá 27 ủy viên;

- Ban chấp hành công đoàn ngành Trung ương và tương đương, ban chấp hành LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, không quá 39 ủy viên.

4. Về ủy ban kiểm tra công đoàn

Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp được thành lập từ công đoàn cơ sở trở lên, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu gồm một số ủy viên ban chấp hành và một số ủy viên ngoài ban chấp hành.

4.1. Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn

Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định theo quy định sau:

Ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không quá 07 ủy viên (công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận không có ủy ban kiểm tra). Công đoàn cơ sở có dưới 30 đoàn viên thì cử một (1) ủy viên ban chấp hành công đoàn làm nhiệm vụ kiểm tra

4.2. Tiêu chuẩn của ủy viên ủy ban kiểm tra

Vận dụng theo tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp, ngoài ra, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cần có sự hiểu biết về kiến thức pháp luật, kinh tế, tài chính…; có nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác kiểm tra.

Không cơ cấu những cán bộ, đoàn viên là trưởng, phó ban, phòng tài chính công đoàn; kế toán trưởng, chủ tài khoản và người được ủy quyền chủ tài khoản của công đoàn cùng cấp tham gia ủy ban kiểm tra.

III. CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẠI HỘI

1. Chương trình nghị sự của đại hội công đoàn các cấp

- Chào cờ.

- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.

- Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu (nếu là đại hội đại biểu).

- Diễn văn khai mạc.

- Thông qua chương trình, quy chế làm việc của đại hội.

- Báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu (nếu là đại hội đại biểu).

- Báo cáo tổng kết hoạt động công đoàn trong nhiệm kỳ và phương hướng nhiệm kỳ tới.

- Báo cáo kiểm điểm kết quả hoạt động của ban chấp hành đương nhiệm.

- Đại biểu thảo luận các văn kiện của đại hội.

- Phát biểu của đại biểu công đoàn cấp trên, đại diện cấp ủy đảng, chính quyền, chuyên môn.

- Tổ chức bầu cử (thực hiện các công việc theo quy trình bầu cử).

- Thông qua nghị quyết đại hội.

- Bế mạc (chào cờ).

2. Một số lưu ý trong quá trình tổ chức đại hội

2.1. Bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký đại hội

- Đoàn Chủ tịch, đoàn thư ký đại hội công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra. Đại hội toàn thể cấp CĐCS có ít đại biểu (dưới 10 đại biểu) thì không nhất thiết phải bầu đoàn chủ tịch đại hội mà nên bầu 1 người điều hành đại đội (nên bầu chủ tịch công đoàn đương nhiệm).

- Thể thức bầu: Ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần và danh sách đoàn chủ tịch, đoàn thư ký đại hội để đại hội (hội nghị) thảo luận. Trường hợp có ý kiến không tán thành về một hay nhiều thành viên trong danh sách giới thiệu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký đại hội để đại hội (hội nghị) thảo luận. Trường hợp có ý kiến không tán thành về một hay nhiều thành viên trong danh sách giới thiệu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký đại hội thì đại hội có quyền giới thiệu người khác bổ sung. Việc bầu đoàn chủ tịch, đoàn thư ký thực hiện bằng biểu quyết giơ tay tại đại hội và phải được đa số đại biểu tán thành (có thể biểu quyết thông qua một lần cả tập thể hoặc biểu quyết thông qua từng người).

Lưu ý về đại biểu mời tham gia đoàn chủ tịch đại hội

Các thành viên của đoàn chủ tịch đại hội là những đại biểu chính thức của đại hội. Nếu thấy cần thiết có thể mời đại biểu là khách mời của đại hội tham gia đoàn chủ tịch nhưng với tư cách là thành viên danh dự, không trực tiếp tham gia điều hành đại hội. Số lượng thành viên danh dự tham gia đoàn chủ tịch không quá một phần năm (1/5) tổng số thành viên đoàn chủ tịch đại hội.

2.2. Bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu

Ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội công đoàn cấp nào, do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra. Thành viên của Ban thẩm tra tư cách đại biểu phải là đại biểu chính thức của đại hội.

Ban Chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội có nhiệm vụ dự kiến về số lượng, cơ cấu, thành phần và danh sách Ban thẩm tra tư cách đại biểu từ các đại biểu chính thức của đại hội. Ban Tổ chức đại hội trình danh sách Ban thẩm tra tư cách đại biểu do Ban Chấp hành chuẩn bị để đại hội thảo luận. Trường hợp có ý kiến không tán thành về một hay nhiều thành viên trong danh sách dự kiến Ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội thì đại hội có quyền giới thiệu người khác bổ sung và thông qua bằng biểu quyết giơ tay (có thể biểu quyết một lần cả tập thể hoặc biểu quyết từng người).

2.3.  Bầu ban bầu cử

- Ban bầu cử của đại hội hoặc hội nghị công đoàn cấp nào thì do đại hội hoặc hội nghị công đoàn cấp đó bầu ra bằng biểu quyết giơ tay. Ban bầu cử gồm những đại biểu chính thức trong đại hội hoặc hội nghị và không có tên trong danh sách bầu cử.

- Đoàn chủ tịch đại hội hoặc hội nghị giới thiệu ban bầu cử  để đại hội hoặc hội nghị thông qua bằng biểu quyết giơ tay (có thể biểu quyết thông qua một lần cả tập thể hoặc thông qua từng người). Trường hợp có ý kiến không tán thành về một hay nhiều thành viên trong ban bầu cử do đoàn chủ tịch giới thiệu, thì đại hội hoặc hội nghị có quyền giới thiệu người khác bổ sung và thông qua bằng biểu quyết giơ tay.

2.4. Bầu đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên.

Đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên phải được đại hội hoặc hội nghị công đoàn bầu cử theo nguyên tắc bỏ phiếu kín. Người trúng cử phải đạt quá 1/2 (một phần hai) so với số phiếu thu về.

Đại hội hoặc hội nghị có thể bầu đại biểu dự khuyết để thay thế đại biểu chính thức khi đại biểu chính thức không có điều kiện đi dự đại hội. Việc thay đại biểu chính thức bằng đại biểu dự khuyết phải được thông báo trước khi khai mạc đại hội và không có sự thay đổi về đại biểu trong suốt quá trình diễn ra đại hội. Số lượng đại biểu dự khuyết do đại hội hoặc hội nghị quyết định.

Cách bầu đại biểu dự khuyết: Có thể bầu riêng đại biểu dự khuyết hoặc xin ý kiến đại hội hoặc hội nghị (bằng biểu quyết giơ tay) lấy đại biểu dự khuyết là người có số phiếu quá một phần hai (1/2) liền kề với người có số phiếu thấp nhất đã trúng cử  đại biểu chính thức. Nếu chưa đủ số lượng đại biểu dự khuyết theo quyết định của đại hội hoặc hội nghị thì việc có tiếp tục bầu nữa hay không do đại hội hoặc hội nghị quyết định.

2.5. Nguyên tắc bầu cử ban chấp hành công đoàn các cấp

- Việc bầu cử ban chấp hành công đoàn các cấp được thực hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.

Danh sách bầu cử được in trong phiếu bầu. Phiếu bầu cử phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác; xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng việt (A, B, C...) cho toàn danh sách bầu hoặc xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng việt (A, B, C...)  theo khối công tác để đại biểu dễ lựa chọn. Trong trường hợp bầu số lượng ít và được đại hội nhất trí có thể dùng phiếu bầu viết tay. Các loại phiếu bầu phải có dấu của ban chấp hành công đoàn cấp triệu tập đại hội đóng ở góc trái phía trên. Phiếu bầu trong đại hội công đoàn bộ phận dùng dấu của ban chấp hành công đoàn cơ sở.

 II. NHỮNG CÔNG VIỆC SAU ĐẠI HỘI

1. Hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành công đoàn khóa mới

 Hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành cần được tiến hành trong thời gian đại hội. Trường hợp chưa tổ chức được hội nghị lần thứ nhất trong thời gian đại hội thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bế mạc đại hội, triệu tập viên phải triệu tập hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất. Hội nghị thứ nhất của ban chấp hành công đoàn các cấp tiến hành như sau:

a.  Bầu chủ trì hội nghị ban chấp hành

- Hội nghị ban chấp hành lần thứ nhất cử người chủ trì (nếu ban chấp hành có dưới 15 người), cử đoàn chủ tịch hội nghị (nếu ban chấp hành có từ 15 người trở lên) và thư ký hội nghị bằng biểu quyết giơ tay. Trường hợp đại hội công đoàn cơ sở bầu trực tiếp chủ tịch, thì chủ tịch là người triệu tập và chủ trì hội nghị.

- Người chủ trì hoặc đoàn chủ tịch báo cáo để hội nghị  thông qua chương trình làm việc và điều hành hội nghị. Hội nghị ban chấp hành thảo luận và quyết định số lượng cơ cấu của ban thường vụ và ủy ban kiểm tra. Việc ứng cử, đề cử, bầu cử phải thực hiện theo đúng trình tự, nguyên tắc và thể lệ như bầu cử ban chấp hành.

 b. Trình tự bầu.

- Bầu ban thường vụ trong số ủy viên ban chấp hành (đối với ban chấp hành công đoàn các cấp có số lượng ủy viên trên 9 người).

- Bầu chủ tịch, phó chủ tịch trong số ủy viên ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn các cấp).

- Bầu ủy ban kiểm tra.

- Bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số các ủy viên ủy ban kiểm tra.

Ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra có trách nhiệm điều hành công việc ngay sau khi được bầu; chủ tịch công đoàn, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký các văn bản theo chức danh sau khi được bầu và nhận bàn giao từ đoàn chủ tịch, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra khóa trước trong thời hạn 15 ngày.

2. Hồ sơ sau đại hội và hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành công đoàn các cấp

Để đảm bảo đầy đủ tính hợp pháp đối với các chức danh sau khi bầu cử, công đoàn cấp trên trực tiếp phải ra quyết định công nhận kết quả bầu cử. Vì vậy, sau đại hội, ban thường vụ khoá mới các cấp công đoàn cần sớm báo cáo lên công đoàn cấp trên trực tiếp các văn bản sau:

- Nghị quyết đại hội.

- Văn bản đề nghị công nhận kết quả bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm và phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

- Biên bản đại hội bầu ban chấp hành, biên bản hội nghị ban chấp hành bầu ban thường vụ, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; biên bản hội nghị ủy ban kiểm tra bầu phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.

- Danh sách trích ngang ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn gồm: họ và tên, tuổi, giới tính, chức vụ, đơn vị công tác, dân tộc, trình độ (chính trị, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, công đoàn cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét và ra quyết định công nhận. Nếu có khiếu nại về bầu cử, ủy ban kiểm tra của công đoàn cấp trên trực tiếp kiểm tra và báo cáo ban thường vụ công đoàn cùng cấp xem xét quyết định.

3. Lưu trữ các tài liệu đại hội

Sau đại hội, các tài liệu trên phải được sắp xếp, phân loại, nộp vào lưu trữ theo đúng quy định về công tác văn thư, lưu trữ của tổ chức công đoàn gồm:

- Các tài liệu, văn bản liên quan đến quá trình chuẩn bị đại hội;

- Các tài liệu, văn bản liên quan đến quá trình tiến hành đại hội như: hồ sơ đại biểu, báo cáo của ban thẩm tra tư cách đại biểu, hồ sơ nhân sự đại hội, các báo cáo tờ trình của ban chấp hành khóa trước trình ra đại hội biên bản đại hội, biên bản bầu cử, phiếu bầu cử (đã được niêm phong ngay sau khi kiểm phiếu), tài liệu về bổ sung, sửa đổi điều lệ, nghị quyết của đại hội.

- Các văn bản trình công đoàn cấp trên công nhận kết quả đại hội, kết quả phiên họp thứ nhất ban chấp hành và ủy ban kiểm tra./.