banner2019
 
Thứ tư, ngày 03 tháng 07 năm 2024
Thứ tư, ngày 03 tháng 07 năm 2024
Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động
Cập nhật lúc 04:27 ngày 22/04/2020
Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) quy định tại Điều 12 Luật ATVSLĐ 2015:
1. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
2. Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
4. Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
5. Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
6. Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
7. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Xử phạt hành chính khi vi phạm các các quy định trong công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động quy định tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 500.000 đến 10.000.000 đối với hành vi vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động (Điều 19).
- Phạt tiền từ 500.000 đến 25.000.000 đối với hành vi vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động (Điều 20).
- Phạt tiền từ 500.000 đến 40.000.000 đối với hành vi  vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Điều 21).
- Phạt tiền từ 1.000.000 đến 50.000.000 đối với hành vi  vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Điều 22).
- Phạt tiền từ 1.000.000 đến 75.000.000 đối với hành vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (Điều 23).
- Phạt tiền từ 1.000.000 đến 70.000.000 đối với hành vi phạm quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (Điều 24).
- Phạt tiền từ 1.000.000 đến 150.000.000 đối với hành vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động (Điều 25).
- Phạt tiền từ 1.000.000 đến 140.000.000 đối với hành Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động (Điều 26).
Ngoài các hình thức phạt tiền trên, các cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả.
Thanh Huyền tổng hợp