banner2019
 
Thứ hai, ngày 23 tháng 12 năm 2024
Thứ hai, ngày 23 tháng 12 năm 2024
Những điểm mới về bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng từ 2015
Cập nhật lúc 02:28 ngày 13/07/2015

Từ ngày 01/01/2015, chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ thực hiện theo quy định của Luật Việc làm 2013, thay cho quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2006. Theo đó có một số thay đổi lớn sau:


1. Đối tượng bắt buộc tham gia BHTN

Theo quy định của Luật BHXH, đối tượng bắt buộc tham gia BHTN là người sử dụng lao động (NSDLĐ) sử dụng từ 10 người lao động (NLĐ) trở lên và NLĐ Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

Kể từ ngày 01/01/2015, đối tượng bắt buộc tham gia BHTN bao gồm tất cả NSDLĐ có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ và mở rộng thêm đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng bên cạnh NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn.

Chú ý:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi HĐLĐ có hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH. Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ thì NLĐ và NSDLĐ của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.

- Những HĐLĐ có thời hạn từ 03 tháng trở lên ký trước tháng 01/2015 mà có giá trị trong năm 2015 (hoặc NLĐ tiếp tục làm việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia BHTN, thì DN phải làm thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01/2015.

2. Các quyền lợi khi tham gia BHTN

- Bên cạnh các quyền lợi khi tham gia BHTN theo quy định hiện tại như: Trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, Luật Việc làm đã bổ sung chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ.

- Mở rộng đối tượng hưởng chế độ hỗ trợ học nghề và hỗ trợ tìm việc làm: NLĐ thuộc diện phải tham gia BHTN sau khi nghỉ việc sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí nếu có nhu cầu; đối với chế độ hỗ trợ học nghề thì sẽ áp dụng đối với NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc.Trước đây, hai chế độ này chỉ áp dụng đối với NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Tiền lương làm căn cứ đóng BHTN

Hàng tháng, NSDLĐ trích 1% quỹ tiền lương và 1% tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN.

Theo quy định mới, mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng. Tiền lương đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH.

4. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Luật Việc làm, NLĐ chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện có phần chi tiết, khắt khe hơn so với quy định hiện tại, cụ thể:

4.1. Sau khi chấm dứt HĐLĐ, trừ các trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật;hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

4.2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ xác định thời hạn. Đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, NLĐ phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.

4.3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

4.4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ một số trường hợp như: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

5. Mức và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Theo quy định mới, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của NLĐ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ thực hiện theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định, trong khi quy định hiện tại không giới hạn về mức tối đa.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN. Theo đó, NLĐ đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp (trước đây là 6 tháng). Sau đó, cứ mỗi 12 tháng đóng đủ thì NLĐ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là không quá 12 tháng. Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bị giảm.

6. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Về cơ bản, các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm kế thừa các quy định hiện hành tại Luật BHXH và có bổ sung một số trường hợp như: NLĐ thực hiện nghĩa vụ công an; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật BHTN; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam.

Trong một số trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như: Do tìm được việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự… NLĐ được bảo lưu thời gian đóng BHTN làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện.Trong khi theo quy định hiện tại, NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần bằng giá trị còn lại của trợ cấp thất nghiệp.

 Văn phòng Tư vấn pháp luật CĐCTVN