Trong quá trình tuyển dụng, người lao động có bị thu tiền, có bị phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, thành phần xã hội...? Đó là những câu hỏi không chỉ người lao động mà người sử dụng lao động nên quan tâm trong quá trình tuyển dụng.
Thông báo công khai kết quả tuyển dụng:
Nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng trong quá trình tuyển dụng, người sử dụng lao động phải thông báo công khai kết quả tuyển lao động hoặc thông báo sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả tuyển lao động.
Nếu người sử dụng lao động không thực hiện đúng quy định này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Mục a, khoản 1, Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Không thu tiền người lao động tham gia tuyển lao động
Người sử dụng lao động vi phạm hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Mục d, khoản 1, Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Và kể cả khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động người sử dụng lao động cũng không được: Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động, nếu vi phạm người sửu dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng (Mục b, khoản 2 Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử
Người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (khoản 2, Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Cân nhắc khi tuyển dụng một số đối tượng lao động
- Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
+ Người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi có hành vi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi.
+ Người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây (Khoản 3 Điều 28 Nghị định 28/2020/NĐ-CP):
* Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
* Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.
* Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Lao động là người cao tuổi là người lao động cao tuổi tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu.
Người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi theo quy định (Điều 30 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
- Lao động là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Phải thỏa mãn điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài (Điều 170 Bộ Luật lao động 2012):
+ Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
+ Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính khi có hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP):
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
* Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động;
* Không gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan đã cấp giấy phép lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực mức phạt tương ứng với số người vi phạm.
Thanh Huyền tổng hợp