Ngày 03/12/2019 tại Lệnh công bố Luật số 08/2019/L-CTN, Chủ tịch nước công bố Bộ luật Lao động đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2019.
Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và sẽ thay thế cho Bộ luật Lao động năm 2012 hiện hành. Dưới đây là một số điểm mới đáng chú ý của Bộ luật này:
1. Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Bộ luật Lao động 2019 mở rộng thêm đối tượng là người làm việc không có quan hệ lao động. Và quan hệ lao động tại khoản 5 Điều 3 được mở rộng thêm: các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể...
2. Tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021
Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam; 04 tháng với lao động nữ.
Riêng người bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu trước không quá 05 tuổi so với quy định.
3. Quốc khánh 2/9 được nghỉ 2 ngày
Bên cạnh đó, Điều 112 Bộ luật Lao động sửa đổi còn bổ sung thêm 01 ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh, có thể là 01/9 hoặc 03/9 Dương lịch tùy theo từng năm.
Như vậy, tổng số ngày nghỉ lễ, tết hàng năm sẽ nâng lên 11 ngày.
Trong những ngày này, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương.
4. Hợp đồng lao động
*Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ
Điều 20 Bộ luật Lao động sửa đổi đã bỏ nội dung về hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, thay vào đó chỉ còn 02 loại hợp đồng là: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
*Ghi nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử
Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 đã ghi nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Ngoài ra, Điều 13 Bộ luật Lao động 2019: Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.
*Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi
Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người sử dụng lao động thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người cao tuổi thay vì kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới như Điều 167 Bộ luật Lao động 2012.
*Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do
Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do mà chỉ cần báo trước 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn và 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn...
Trong một số trường hợp, người lao động còn được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Đồng thời, người lao động cũng được quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động; các chi phí của việc cung cấp do người sử dụng lao động chi trả...
5. Tăng thời giờ làm thêm theo tháng lên 40 giờ
Về thời giờ làm thêm, tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 không tăng thời giờ làm thêm giờ trong năm.
Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng; không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm.
Điểm khác biệt về thời gian làm thêm giờ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 với Bộ luật Lao động 2012 là: Số giờ làm thêm trong tháng tăng lên 40 giờ thay vì 30 giờ và cụ thể hơn các trường hợp được làm thêm tới 300 giờ/năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, linh kiện điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản; cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước…
6. Bổ sung thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương
Ngoài các trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương như trước đây (bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày; con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Bố/mẹ đẻ, bố/mẹ vợ hoặc bố/mẹ chồng chết: nghỉ 03 ngày...) Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm trường hợp:
+ Con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
+ Cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
7. Tiền lương
*Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương
Khoản 1, Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
*Không ép người lao động dùng lương để mua hàng hóa, dịch vụ của người sử dụng lao động
Khoản 2 Điều 94 Bộ luật 2019 quy định người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
*Khi trả lương qua ngân hàng, người sử dụng lao động phải trả phí mở tài khoản
Nếu như trước đây, Bộ luật Lao động 2012 quy định khi trả lương qua tài khoản ngân hàng, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về các loại phí liên quan đến việc mở và duy trì tài khoản (khoản 2 Điều 94).
Thì nay, tại khoản 2 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến mở tài khoản và chuyển tiền lương.
*Thông báo bảng kê trả lương cho người lao động
Tại khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
*Người lao động có thể được "thưởng" không chỉ bằng tiền
Bộ luật Lao động 2019 quy định về “Thưởng” thay vì “Tiền thưởng” như Bộ luật cũ. Theo đó, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
*Chính phủ không can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định, Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
8. Bổ sung hành vi bị nghiêm cấm
Tại khoản 6 Điều 8 Bộ luật Lao động 2012 được sửa đổi tại Bộ luật Lao động 2019 như sau: “Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật”.
9. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
Bộ luật Lao động 2019 bổ sung khoản 2 Điều 170: Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.
Từ Điều 172 đến Điều 178 Bộ luật Lao động 2019 nêu cụ thể việc thành lập, điều lệ, quyền, nghĩa vụ... liên quan đến Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
10. Đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
*Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 1 năm/lần
Thay vì tổ chức định kỳ 03 tháng/lần như khoản 2 Điều 65 Bộ luật Lao động 2012 thì khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 đã nâng thời gian tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc lên 1 năm/lần; đồng thời, bổ sung thêm một số trường hợp người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại như vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc; khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động...
*Thương lượng tập thể
Từ Điều 65 đến Điều 74 Bộ luật Lao động 2019, Thương lượng tập thể được quy định rõ hơn về nội dung, quy trình, trách nhiệm... tạo điều kiện, khuyến khích Thương lượng tập thể.
*Thỏa ước lao động tập thể
Cũng như Thương lượng tập thể, Thỏa ước lao động tập thể tại Bộ luật Lao động 2019 (từ Điều 75 đến Điều 89) được quy định rõ hơn về quy trình, nội dung, thực hiện, mở rộng phạm vi áp dụng...
Thanh Huyền tổng hợp