Khi nào người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động?
Thứ hai, 09/12/2019 - 14:48
Người lao động cần biết những trường hợp mà mình phải bồi thường cho người sử dụng lao động để tránh, giảm mức độ thiệt hại cho mình
Trong quá trình làm việc, có một số trường hợp người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Người lao động cần biết những trường hợp mà mình phải bồi thường cho người sử dụng lao động để tránh, giảm mức độ thiệt hại cho mình.
1. Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012)
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu có): Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
2. Khi người lao động làm mất, hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động (Điều 130 Bộ luật Lao động năm 2012)
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định.
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng (khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao động năm 2012) không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm;
- Trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
3. Khi người lao động vi phạm bí mật kinh doanh công nghệ
Trách nhiệm bồi thường này chỉ đặt ra với người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh công nghệ của doanh nghiệp, đơn vị.
Theo Điều 23 Bộ luật Lao động năm 2012:
Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.
Thanh Huyền tổng hợp