Những thay đổi quan trọng từ ngày 01/7/2019 ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi cán bộ, công chức, người lao động
Thứ sáu, 14/06/2019 - 01:07
Một số thay đổi ảnh hưởng đến quyền lợi của cán bộ, công chức, NLĐ.
Văn phòng Tư vấn pháp luật xin giới thiệu những thay đổi quan trọng từ ngày 01/7/2019 có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cán bộ, công chức, người lao động.
1. Tăng mức lương cơ sở từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng
Áp dụng chung cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2019.
Căn cứ: Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 70/2018/QH14 ngày 09/11/2018 và Điều 2, 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019.
Áp dụng chung cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2019.
Căn cứ: Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 70/2018/QH14 ngày 09/11/2018 và Điều 2, 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019.
2. Tăng mức lương thực nhận
Mức lương thực nhận = mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x hệ số lương hiện hưởng.
Đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức TP.HCM, Áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thu nhập để thực hiện cơ chế đặc thù tại từng đơn vị tối đa là 1,2 lần so với tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ .
Căn cứ: Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND ngày 16/3/2018; Điều 2, 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019.
Mức lương thực nhận = mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x hệ số lương hiện hưởng.
Đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức TP.HCM, Áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thu nhập để thực hiện cơ chế đặc thù tại từng đơn vị tối đa là 1,2 lần so với tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ .
Căn cứ: Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND ngày 16/3/2018; Điều 2, 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019.
3. Tăng mức phụ cấp hiện hưởng
- Đối với các khoản phụ cấp được tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp = 1.490.000 đồng x hệ số phụ cấp hiện hưởng.
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung( nếu có): Mức phụ cấp = (1.490.000 đồng + mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ ngày 01/7/2019 nếu có + mức phụ cấp thâm niên vượt khung từ 01/7/2019 nếu có) x tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2019/TT-BNV ngày 24/05/2019.
- Đối với các khoản phụ cấp được tính theo mức lương cơ sở: Mức phụ cấp = 1.490.000 đồng x hệ số phụ cấp hiện hưởng.
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung( nếu có): Mức phụ cấp = (1.490.000 đồng + mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ ngày 01/7/2019 nếu có + mức phụ cấp thâm niên vượt khung từ 01/7/2019 nếu có) x tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2019/TT-BNV ngày 24/05/2019.
4. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất
- Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Tiền lương tháng đóng BHXH = 1.490.000 đồng x 8% = 119.200 đồng/tháng.
- Đối với nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng) x 8%.
Lưu ý: Tiền lương tháng đóng BHXH tăng không vượt quá 29,8 triệu đồng/tháng.
Căn cứ: Điều 2, Điều 85, Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Tiền lương tháng đóng BHXH = 1.490.000 đồng x 8% = 119.200 đồng/tháng.
- Đối với nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng) x 8%.
Lưu ý: Tiền lương tháng đóng BHXH tăng không vượt quá 29,8 triệu đồng/tháng.
Căn cứ: Điều 2, Điều 85, Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
5. Tăng mức đóng BHYT
- Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Mức đóng = 1.490.000 đồng x 4,5% = 67.050 đồng /tháng.
- Nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: Mức đóng = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng) x 4,5%.
Căn cứ: Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Điều 1, Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018.
- Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: Mức đóng = 1.490.000 đồng x 4,5% = 67.050 đồng /tháng.
- Nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: Mức đóng = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng) x 4,5%.
Căn cứ: Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Điều 1, Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018.
6. Tăng trợ cấp thai sản (Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi)
Mức tăng từ 2.780.000 đồng lên 2.980.000 đồng (bằng 02 tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi).
Nếu lao động nữ sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 2.980.000 đồng cho mỗi con.
Căn cứ: Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Mức tăng từ 2.780.000 đồng lên 2.980.000 đồng (bằng 02 tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi).
Nếu lao động nữ sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 2.980.000 đồng cho mỗi con.
Căn cứ: Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
7. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Như vậy, nếu tháng liền kề trước khi thất nghiệp có mức đóng BHTN dựa trên mức lương cơ sở được tăng từ 01/7/2019 thì mức hưởng cũng tương ứng tăng.
Lưu ý: Mức tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở, tương đương 7.450.000 đồng/tháng.
Căn cứ: Điều 50 Luật việc làm 2013.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Như vậy, nếu tháng liền kề trước khi thất nghiệp có mức đóng BHTN dựa trên mức lương cơ sở được tăng từ 01/7/2019 thì mức hưởng cũng tương ứng tăng.
Lưu ý: Mức tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở, tương đương 7.450.000 đồng/tháng.
Căn cứ: Điều 50 Luật việc làm 2013.
8. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản
Mức hưởng tăng từ 417.000 dồng/ngày lên 447.000 đồng/ngày (bằng 30% mức lương cơ sở).
Căn cứ: Điều 29, Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Mức hưởng tăng từ 417.000 dồng/ngày lên 447.000 đồng/ngày (bằng 30% mức lương cơ sở).
Căn cứ: Điều 29, Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
9. Tăng mức hưởng lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Nếu nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH tăng từ 01/7/2019, do đó, mức hưởng lương hưu hằng tháng sau thời điểm này cũng tương ứng tăng.
Lưu ý: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất mà người lao động được hưởng bằng 1.490.000 đồng.
Căn cứ: Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Nếu nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH tăng từ 01/7/2019, do đó, mức hưởng lương hưu hằng tháng sau thời điểm này cũng tương ứng tăng.
Lưu ý: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất mà người lao động được hưởng bằng 1.490.000 đồng.
Căn cứ: Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
10. Tăng mức hưởng trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu
Áp dụng cho trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%: Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5% tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Căn cứ: Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Áp dụng cho trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%: Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5% tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Căn cứ: Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
11. Tăng mức hưởng BHXH 01 lần
Mức hưởng được tính như sau: Cứ mỗi năm đóng được tính là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014 và 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Căn cứ: Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13.
Mức hưởng được tính như sau: Cứ mỗi năm đóng được tính là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014 và 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Căn cứ: Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13.
12. Tăng trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 31% trở lên khả năng lao động)
Mức hưởng khi suy giảm 31% khả năng lao động bằng 447.000 đồng/tháng , tương ứng với 30% mức lương cơ sở; sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 29.800 đồng, tương ứng với 2% mức lương cơ sở.
Ngoài mức trợ cấp này, hàng tháng, NLĐ còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Căn cứ: Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
Mức hưởng khi suy giảm 31% khả năng lao động bằng 447.000 đồng/tháng , tương ứng với 30% mức lương cơ sở; sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 29.800 đồng, tương ứng với 2% mức lương cơ sở.
Ngoài mức trợ cấp này, hàng tháng, NLĐ còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Căn cứ: Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
13. Tăng trợ cấp 01 lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 5% – 30% khả năng lao động)
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 7.450.000 đồng, tương tứng với 5 lần mức lương cơ sở; sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng, tương ứng với 0,5 lần mức lương cơ sở.
Ngoài mức hưởng trên còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Căn cứ: Điều 48 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 7.450.000 đồng, tương tứng với 5 lần mức lương cơ sở; sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng, tương ứng với 0,5 lần mức lương cơ sở.
Ngoài mức hưởng trên còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Căn cứ: Điều 48 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
14. Tăng trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Mức hưởng từ 01/7/2019 là 53.640.000 đồng, tương ứng với 36 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ: Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
Mức hưởng từ 01/7/2019 là 53.640.000 đồng, tương ứng với 36 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ: Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
15. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
- Mức hưởng tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên bằng 4.470.000 đồng từ 01/7/2019.
- Mức hưởng tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50% bằng 3.129.000 đồng từ 01/7/2019.
- Mức hưởng tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30% từ 01/7/2019 là 2.235.000 đồng.
Lưu ý: Cứ 01 ngày được hưởng 30% mức lương cơ sở.
Căn cứ: Điều 54 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
- Mức hưởng tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên bằng 4.470.000 đồng từ 01/7/2019.
- Mức hưởng tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50% bằng 3.129.000 đồng từ 01/7/2019.
- Mức hưởng tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30% từ 01/7/2019 là 2.235.000 đồng.
Lưu ý: Cứ 01 ngày được hưởng 30% mức lương cơ sở.
Căn cứ: Điều 54 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
16. Tăng trợ cấp mai táng
Mức trợ cấp mai táng tăng từ 13.900.000 đồng lên 14.900.000 đồng, tương ứng với 10 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ: Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Mức trợ cấp mai táng tăng từ 13.900.000 đồng lên 14.900.000 đồng, tương ứng với 10 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ: Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
17. Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng
- Đối với mỗi thân nhân: Là 745.000 đồng/tháng, tương ứng với 50% mức lương cơ sở.
- Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: Là 1.043.000 đồng/tháng, tương ứng với 70% mức lương cơ sở.
Căn cứ: Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
- Đối với mỗi thân nhân: Là 745.000 đồng/tháng, tương ứng với 50% mức lương cơ sở.
- Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: Là 1.043.000 đồng/tháng, tương ứng với 70% mức lương cơ sở.
Căn cứ: Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
18. Tăng quyền lợi khi khám chữa bệnh (KCB) BHYT
* KCB tại cơ sở không ký hợp đồng KCB BHYT (trừ trường hợp cấp cứu):
- Cơ sở tuyến huyện và tương đương:
+ Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở bằng 223.500 đồng
+ Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở bằng 745.000 đồng
- Cơ sở tuyến tỉnh và tương đương, tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở bằng 1,49 triệu đồng
- Cơ sở tuyến trung ương và tương đương, tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở bằng 3,725 triệu đồng
* Tại nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu không đúng quy định (thẻ BHYT không có ảnh hoặc không có giấy tờ chứng minh nhân thân):
+ Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở bằng 223.500 đồng
+ Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở bằng 745.000 đồng
* Chi phí cùng chi trả của những lần KCB đúng tuyến trong năm (kể từ ngày tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục) vượt quá 06 tháng lương cơ sở nhưng chưa được hưởng ngay tại cơ sở KCB:
- Thanh toán chi phí thực tế vượt quá 06 tháng lương cơ sở tương đương 8,94 triệu đồng
- Đồng thời cấp giấy xác nhận không cùng chi trả trong năm đó cho người bệnh.
*Ngoài các đối tượng thuộc diện thanh toán 100% chi phí KCB thì những ai thuộc các trường hợp dưới đây cũng được hưởng BHYT với mức 100%:
- KCB một lần ít hơn 223.500 đồng
- Tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm nhiều hơn 8,94 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
* Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho 1 lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật theo Điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BYT không quá 45 tháng lương cơ sở sẽ tăng lên, tương đương 67,05 triệu đồng.
* Các trường hợp khác: Thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Căn cứ: Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018; Công văn 141/BHXH-CSYT ngày 11/01/2019; thông tư 04/2017/TT-BHYT ngày 14/4/2017.
* KCB tại cơ sở không ký hợp đồng KCB BHYT (trừ trường hợp cấp cứu):
- Cơ sở tuyến huyện và tương đương:
+ Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở bằng 223.500 đồng
+ Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở bằng 745.000 đồng
- Cơ sở tuyến tỉnh và tương đương, tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở bằng 1,49 triệu đồng
- Cơ sở tuyến trung ương và tương đương, tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở bằng 3,725 triệu đồng
* Tại nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu không đúng quy định (thẻ BHYT không có ảnh hoặc không có giấy tờ chứng minh nhân thân):
+ Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở bằng 223.500 đồng
+ Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở bằng 745.000 đồng
* Chi phí cùng chi trả của những lần KCB đúng tuyến trong năm (kể từ ngày tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục) vượt quá 06 tháng lương cơ sở nhưng chưa được hưởng ngay tại cơ sở KCB:
- Thanh toán chi phí thực tế vượt quá 06 tháng lương cơ sở tương đương 8,94 triệu đồng
- Đồng thời cấp giấy xác nhận không cùng chi trả trong năm đó cho người bệnh.
*Ngoài các đối tượng thuộc diện thanh toán 100% chi phí KCB thì những ai thuộc các trường hợp dưới đây cũng được hưởng BHYT với mức 100%:
- KCB một lần ít hơn 223.500 đồng
- Tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm nhiều hơn 8,94 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
* Mức thanh toán tổng chi phí vật tư y tế cho 1 lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật theo Điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BYT không quá 45 tháng lương cơ sở sẽ tăng lên, tương đương 67,05 triệu đồng.
* Các trường hợp khác: Thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Căn cứ: Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018; Công văn 141/BHXH-CSYT ngày 11/01/2019; thông tư 04/2017/TT-BHYT ngày 14/4/2017.
Thanh Huyền tổng hợp (nguồn: thukyluat.vn; luatvietnam.vn)