banner2019
 
Thứ năm, ngày 28 tháng 03 năm 2024
Thứ năm, ngày 28 tháng 03 năm 2024
Người lao động nên làm gì khi muốn xin nghỉ việc?
Cập nhật lúc 09:57 ngày 23/06/2020
I. Người lao động nên hiểu rõ thế nào là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật
Bộ luật Lao động năm 2019 (áp dụng từ 01/01/2021) có quy định:
Khi nào người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động (Điều 35 Bộ luật Lao động 2019)
1.Trường  hợp phải báo trước cho người sử dụng lao động: 
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Ít nhất 45 ngày.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn (từ 12 tháng đến 36 tháng): Ít nhất 30 ngày.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn (dưới 12 tháng): Ít nhất 03 ngày làm việc.
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù: theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp không cần báo trước cho người sử dụng lao động:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm hoặc điều kiện làm việc theo thỏa thuận (trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động).
- Không được trả đủ lương hoặc trả không đúng hạn (trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng nhưng không được chậm quá 30 ngày). 
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc (từ người sử dụng lao động), trợ cấp thất nghiệp (từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp) và các khoản tiền lương, phụ cấp khác theo quy định khi đủ điều kiện hưởng.
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 49 Luật Việc làm 2013).
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Hoàn trả chi phí đào tạo theo quy định.
Lưu ý: - Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải (khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019). 
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc (từ người sử dụng lao động).
II. Người lao động cần làm:
- Xem lại hợp đồng lao động: 
+ Xem xét hợp đồng lao động thuộc loại hợp đồng nào: Xác định thời hạn hay không xác định thời hạn...; thời hạn, nghĩa vụ hợp đồng có còn giá trị. Căn cứ vào đó lưu ý đến thời gian báo trước.
+ Có điều khoản nào trong hợp đồng liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động.
- Tham khảo nội quy lao động, quy chế, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) của đơn vị về những vấn đề liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động như: quy định, quy trình chấm dứt hợp đồng, yêu cầu, điều kiện chấm dứt hợp đồng... để thực hiện theo đúng quy định.
- Đơn xin nghỉ việc, kèm theo lý do, chứng cứ (nếu có) ứng với từng trường hợp. 
- Nơi nhận, đối tượng nhận đơn xin nghỉ việc: Đối tượng nhận đơn xin nghỉ việc là lãnh đạo trực tiếp, bộ phận quản lý nhân sự, đối tượng ký hợp đồng lao động, Ban Lãnh đạo doanh nghiệp, đơn vị (quy định trong hợp đồng lao động, nội quy lao động, quy chế, thỏa ước lao động tập thể - nếu có).
Lưu ý: Ngày nhận đơn phải phù hợp với thời gian báo trước tùy loại hình hợp đồng.
Nên có văn bản hoặc ký xác nhận ngày nhận đơn. Nếu không có, có thể gửi thư đảm bảo qua bưu điện, gửi email.
III. Trường hợp người sử dụng lao động không chấp thuận 
Nếu người lao động đã nộp đơn xin nghỉ việc đúng luật mà người sử dụng lao động vẫn:
- Không đồng ý cho người lao động nghỉ việc; 
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (trừ trường hợp bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm) người sử dụng lao động không thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động như: trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, lương, các khoản phụ cấp,... mà người lao động có quyền được hưởng;
 Không hoàn thành thủ tục việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; 
- Không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. 
Thì khi đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình, người lao động xem xét đến việc khiếu nại, khởi kiện theo đúng quy định.
Thanh Huyền tổng hợp