banner2019
 
Thứ ba, ngày 23 tháng 04 năm 2024
Thứ ba, ngày 23 tháng 04 năm 2024
Quy trình cắt giảm lao động và quyền lợi người lao động mất việc làm được hưởng
Cập nhật lúc 07:14 ngày 16/07/2019
Do thay đổi mô hình hoạt động mà nhiều doanh nghiệp đã tiến hành cắt giảm lao động. Vậy người sử dụng lao động phải làm gì và quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp cắt giảm lao động như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
+Bộ luật Lao động năm 2012.
+Nghị định 05/2015/NĐ-CP; Nghị định 148/2018/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung của Bộ Luật lao động
1. Lí do cắt giảm lao động
Căn cứ theo Khoản 1, 2 Điều 44 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế có quy định như sau:
-Do thay đổi cơ cấu, công nghệ ảnh hưởng tới việc làm của nhiều người lao động.
Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định, trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của Bộ luật này.
-Vì lí do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm.
     Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại của Bộ luật này.
2. Các bước mà người sử dụng lao động tiến hành cắt giảm lao động
Bước 1: Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động có sự tham gia của Công đoàn cơ sở với các nội dung sau: (Khoản 1 điều 46 Bộ luật Lao động)
* Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;
* Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu;
* Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
* Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
Bước 2: Trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở (Công đoàn cơ sở) về việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động (Khoản 3 điều 44 Bộ luật Lao động 2012)
Bước 3: Gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh (Sở Lao động- Thương binh và xã hội) trước 30 ngày về việc cắt giảm lao động (với 02 lao động bị cắt giảm trở lên). (Khoản 3 điều 44 Bộ luật Lao động 2012)
Nội dung thông báo bao gồm: (Nghị định 148/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018)
* Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;
* Tổng số lao động; số lao động phải thôi việc;
* Lý do người lao động thôi việc;
* Thời điểm người lao động thôi việc;
* Số tiền phải chi trả trợ cấp mất việc làm.
Bước 4: Ra quyết định cho thôi việc gửi tới người lao động sau khi đã đủ thời hạn thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lí nhà nước về lao động cấp tỉnh. 
Bước 5: Trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định.
3. Quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp cắt giảm lao động:
-Trợ cấp mất việc làm: Căn cứ theo Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2012, quy định về trợ cấp mất việc làm cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả.
Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên. Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Tức là nếu người lao động chỉ mới làm việc cho người sử dụng lao động 1 năm thì trợ cấp mất việc mà người này nhận được vẫn là 02 tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (nếu đã có);
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Thời gian để tính trợ cấp mất việc làm là theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
- Trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ Chương 6 Luật việc làm 2013, có quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng, tùy từng đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
-Lưu ý:
* Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần; nghỉ việc hưởng nguyên lương, thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
* Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thanh Huyền tổng hợp (nguồn: thuvienphapluat.vn)